Clo hóa lưu huỳnh Sulfur_diclorua

SCl2 được tạo ra bằng việc clo hóa của một trong hai chất: lưu huỳnh nguyên tố hoặc đisulfur điclorua.[2] Quá trình xảy ra trong một loạt các bước, một số trong đó là:

S8 + 4Cl2 → 4S2Cl2; ΔH = −58.2 kJ/molS2Cl2 + Cl2 ↔ 2SCl2; ΔH = −40.6 kJ/mol

Quá trình thêm Cl2 vào S2Cl2 đã được đề xuất là tiến hành thông qua một trung gian hóa trị hỗn hợp Cl3S-SCl. SCl2 trải qua sự clo hóa hơn nữa để cho ra SCl4, nhưng chất này không ổn định ở nhiệt độ phòng. Có khả năng là một số hợp chất SxCl2 tồn tại với x > 2.

Đisulfur diclorua, S2Cl2, là tạp chất phổ biến nhất trong SCl2. Việc tách SCl2 ra khỏi S2Cl2 có thể thông qua chưng cất với PCl3 để tạo thành một hỗn hợp đẳng phí với độ tinh khiết 99%, tuy nhiên lưu huỳnh điclorua dần dần mất clo ở nhiệt độ phòng và quay trở lại thành đisulfur điclorua. Các mẫu tinh khiết có thể được lưu trữ trong các bình thủy tinh kín và tạo ra một sự gia tăng áp suất của clo, ngăn chặn sự phân hủy này.